Thứ Tư, 14 tháng 3, 2018

Ca dao tục ngữ VIỆT NAM

Cần phân biệt tục ngữ với ca dao và thành ngữ.
Tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền.
Nội dung tục ngữ thường phản ánh những kinh nghiệm về lao động sản xuất, ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội, hoặc thể hiện triết lý dân gian của dân tộc.

Ă[sửa]

  • Ăn cây nào rào cây nấy
  • Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
  • Ăn cơm có canh như tu hành có bạn
  • Ăn cơm không rau như nhà giàu chết không nhạc
  • Ăn cơm mới, nói chuyện cũ
  • Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng
  • Ăn đầu sóng, nói đầu gió
  • Ăn không lo của kho cũng hết
  • Ăn kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa
  • Ăn quả nhớ kẻ trồng cây./Ăn quả nhớ nhả hột ra.
  • Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng
  • Ăn ốc đổ vỏ
  • Ăn theo thuở, ở theo thời
  • Ăn trông nồi ngồi trông hướng
  • Ăn vóc học hay
  • Ăn chắc mặc bền
  • Ăn không nên đọi, nói không lên lời

B[sửa]

  • Bạn bè con chấy cắn đôi.
  • Bạn bè là nghĩa tương tri.
  • Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
  • Bè ai người ấy chống.
  • Bè thì bè lon, sào thì sào sậy.
  • Bò không ăn cỏ bò ngu, người không ăn rau người ngu hơn bò.
  • Bé người to con mắt.
  • Buôn có bạn, bán có phường.
  • Bụt chùa nhà không thiêng.
  • Bắt con cá lóc nướng chui.
  • Ba vạn sáu nghìn ngày.
  • Bé chẳng vin cả gãy cành.

C[sửa]

  • Có chí thì nên.
  • Cây có cội, nước có nguồn.
  • Có công mài sắt, có ngày nên kim.
  • Cái răng, cái tóc là gốc con người.
  • Cái kim trong bọc cũng có ngày lòi ra.
  • Căng da bụng, chùng da mắt
  • Con trâu là đầu cơ nghiệp.
  • Cái khó ló cái khôn.
  • Cần cù bù thông minh.
  • Con dại cái mang.
  • Con hơn cha là nhà có phúc.
  • Cờ bí dí tốt.
  • Cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt.
  • Có cứng mới đứng đầu gió.
  • Chuyện bé xé ra to.
  • Chị ngã em nâng.
  • Cọp chết để da, người ta chết để tiếng.
  • Chó ăn đá, gà ăn sỏi.
  • Chơi dao có ngày đứt tay.
  • Có công mài sắt có ngày nên kim.
  • Của một đồng công một nén.
  • Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.
  • Cây ngay không sợ chết đứng.
  • Chết vinh còn hơn sống nhục.
  • Chết đứng còn hơn sống quỳ.
  • Chân cứng đá mềm.
  • Chân nam đá chân chiêu.
  • Con giun xéo mãi cũng quằn
  • Chơi diều đứt dây
  • Chơi dao có ngày đứt tay
  • Chân lấm tay bùn
  • Cày sâu cuốc bẫm
  • Chuột sa chĩnh gạo
  • Chim sa cá lặn
  • Cười hở mười cái răng
  • Gần mực thì đen gần đèn thì sáng

D[sửa]

  • Dao sắc không gọt được chuôi
  • Dục tốc bất đạt
  • Da mồi tóc bạc
  • Dốt đặc cán mai

Đ[sửa]

  • Đánh rắm gãy cành.
  • Đất lành chim đậu.
  • Đất lở chim bay.
  • Đời cha ăn mặn đời con khát nước.
  • Đói cho sạch, rách cho thơm.
  • Đa sầu đa mang.
  • Đâm bị thóc, chọc bị gạo
  • Đi thưa về gửi.
  • Đi đến nơi về đến chốn.
  • Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
  • Đèn nhà ai nhà nấy rạng.
  • Đèn nhà bên sáng, gà nhà ta thức
  • Đầu năm sương muối, cuối năm gió nồm.
  • Đồng tiền đi liền khúc ruột.
  • Đất có lề, quê có thói.
  • Đi chơi mất chỗ đi ăn cỗ mất phần
  • Được mùa cau đau mùa lúa
  • Đi với phật thì mặc áo cà sa
Đi với ma thì mặc áo giấy.

G[sửa]

  • Gieo gió gặt bão
  • Góp gió thành bão
  • Giấy rách phải giữ lấy lề.
  • Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
  • Giận quá mất khôn.
  • Gừng càng già càng cay.
  • Ghét của nào trời trao của nấy.
  • Gạn đục, khơi trong.
  • Giỏ nhà ai quai nhà nấy.
  • Giống rồng lại đẻ ra rồng.
  • Gà què ăn quẩn cối xay.
  • Gậy ông đập lưng ông.

K[sửa]

  • Khôn ăn cái, dại ăn nước.
  • Khôn đâu tới trẻ, khỏe đâu tới già.
  • Khôn không qua lẽ, khỏe chẳng qua lời.
  • Khôn nhà dại chợ.
  • Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm.
  • Không làm sao nên.
  • Kính già, già để tuổi cho.
  • Kính lão đắc thọ.
  • Kính trên nhường dưới.
  • Không có lửa làm sao có khói.
  • Kẻ cắp gặp bà già.
  • Không thầy đố mày làm nên.
  • Kính thầy yêu bạn.
  • Khỏi vòng cong đuôi.
  • Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
  • Khăng khăng quân tử một lời nhất ngôn.

L[sửa]

  • Lá rụng về cội
  • Lá lành đùm lá rách.lá rách đùm lá tả toi
  • Lên thác xuống ghềnh
  • Liệu cơm gắp mắm.
  • Lùi một bước tiến ngàn dặm.
  • Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.
  • Lù đù vác cái lu mà chạy.
  • Lửa thử vàng gian nan thử sức.
  • Lựa gió xoay chiều.
  • Lắm kẻ yêu hơn nhiều người ghét.
  • Làm khi lành để dành khi đau
  • Lắm thầy nhiều ma

M[sửa]

  • Muôn người như một ăn cột là ngu
  • Một điều nhịn chín điều đói.
  • Một giọt máu đào hơn ao nước cá.
  • Môi hở, lưỡi cứng.
  • Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
  • Một con chim én không làm nên mùa xuân.
  • Một câu nhịn, chín câu đói.
  • Mất lòng trước, mất luôn lòng sau.
  • Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ
  • Muốn gì được nấy
  • Mạnh vì gạo, bạo vì tiền.
  • Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời.
  • Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
  • Muốn ăn thì lăn vào bếp.
  • Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi.
  • Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học.
  • Một kho vàng không bằng một nang chữ.
  • Một mặt người bằng mười mặt của.
  • Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
  • Mềm nắn, rắn buông.
  • Mềm quá thì yếu, cứng quá thì gãy.
  • Mèo nhỏ bắt chuột con.
  • Mía ngọt đánh cả cụm.
  • Một người lo bằng kho người làm.
  • Một thằng tính bằng chín thằng làm.
  • Một lần ngại tốn, bốn lần chẳng xong.
  • Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy.
  • Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
  • Mũi dại, lái phải chịu đòn.
  • Muốn ăn cá cả phải thả câu dài.
  • Mưu sự tại nhân hành sự tại thiên.
  • Mẹ hát, con khen hay.
  • Mưa thuận gió hòa

N[sửa]

  • Năng làm thì nên.
  • Nước chảy về nguồn, lá rụng về cội.
  • Nước lã không khuấy nên hồ.
  • Nước đến chân mới nhảy
  • Nước chảy đá mòn.
  • Nói có sách, mách có chứng.
  • Nói lời phải giữ lấy lời.
  • No mất ngon, giận mất khôn.
  • No bụng đói con mắt.
  • Năng nhặt chặt bị.
  • Nó lú có chú nó khôn.
  • Nói thì hay, bắt tay thì dở.
  • Người không ăn trứng người ngu, gà đẻ làm gì cho phí.
  • Nước lã mà vã nên hồ, tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
  • Nói hay hơn hay nói.
  • Nói người phải nghĩ đến ta, sờ vào sau gáy xem xa hay gần.
  • Nói người phải nghĩ đến thân, sờ vào sau gáy xem gần hay xa.
  • Nam thực như hổ, nữ thực như miêu.
  • Nôm na là cha mánh khóe.

NH[sửa]

  • Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm
  • Nhà giàu đứt tay bằng ăn mày đổ ruột
  • Nhất thì, nhì thục
  • Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
  • Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
  • Nhất quỷ nhì ma, thứ ba học trò
  • Nhân chi sơ tính bổn thiện
  • Nhìn bụng ta, suy ra bụng người.
  • Nhất tự vi sư, bán tự vi sư
  • Nhường cơm sẻ áo.
  • Nhất cận thị, nhị cận giang

NG[sửa]

  • Người sống đống vàng.
  • Nghèo sinh bệnh, giàu sinh tật.
  • Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
  • Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.
  • Ngồi mát ăn bát vàng.
  • Ngọt như mía lùi.
  • Chết trong hơn sống đục
  • Người ta là hoa là đất
  • Nói Sơi Tây chết cây Hà Nội
  • Nói hay hơn hay nói

O[sửa]

  • Oán không giải được oán
  • Oan có đầu, nợ có chủ
  • Oan oan tương báo , dỉ hận liên miên
  • Oán thù nên giải không nên kết
  • Ong siêng có mật, người siêng có của

Ô[sửa]

  • Ông thò chân giò, bà thò nậm rượu
  • Ông ăn nem bà ăn chả

Ơ[sửa]

  • Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác
  • Ở nhà nghe Đông Hà lúa héo
  • Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
  • Ở xó chuồng heo,hơn là theo phía vợ
  • Ở chọn nơi, chơi chọn bạn

P[sửa]

  • Phép vua thua lệ làng.
  • Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
  • Phúc bất trùng lai, hoạ vô đơn chí.
  • Phú quý sinh lễ nghĩa

Q[sửa]

  • Quân tử phòng thân; tiểu nhân phòng bị, gậy.
  • Quân tử nhất ngôn kí xuất, tứ mã nan truy
  • Quỷ tha, ma bắt
  • Quả báo nhãn tiền
  • Quan nhất thời, dân vạn đại
  • Quýt làm cam chịu
  • Qua cầu rút ván
  • Quân tử trả thù mười năm chưa muộn

R[sửa]

  • Rao ngọc bán đá
  • Ráng mỡ gà có nhà thì giữ.
  • Ráng mỡ gà thì gió , ráng mỡ chó thì mưa.
  • Rau nào sâu nấy.
  • Ruộng bề bề chẳng bằng nghề trong tay.
  • Rừng không hai cọp, nước không hai vua
  • Rừng nào cọp nấy
  • Rừng vàng biển bạc

S[sửa]

  • Sinh nghề tử nghiệp
  • Sinh lão bệnh tử
  • Sông có khúc, người có lúc
  • Sóng Trường Giang, sóng sau đập sóng trước
  • Sai một li đi một dặm
  • Sông sâu sóng cả chớ ngã tay chèo
  • Sóng trước đổ đâu, sóng sau đổ đó

T[sửa]

  • Tấc đất tấc vàng
  • Tai vách mạch rừng.
  • Tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi
  • Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
  • Té nước theo mưa.
  • Tiên học lễ hậu học văn
  • Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống.
  • Tiền vào quan như than vào lò
  • Tiền nào của đó
  • Tôm đi chạng vạng, cá đi rạng đông.
  • Tốt danh hơn lành áo.
  • Tốt gỗ hơn tốt nước sơn

TH[sửa]

  • Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt
  • Tham giàu phụ khó, tham sang phụ phần
  • Tham giàu phụ ngải
  • Tham phú phụ bần
  • Thất bại là mẹ đạt
  • Thật thà là cha dại.
  • Thật thà ăn cháo, láo nháo ăn cơm
  • Thắng làm vua thua làm giặc
  • Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn.
  • Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi
  • Thua thầy một vạn không bằng kém bạn một li
  • Thân sâu hồn bướm
  • Thua keo này bày keo khác
  • Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ.
  • Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
  • Trăm đường tránh không khỏi số.
  • Trăm hay không bằng tay quen.
  • Trăm nghe không bằng một thấy.
  • Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.
  • Trăm người bán vạn người mua.
  • Trâu buộc ghét trâu ăn.
  • Trâu cột ghét trâu ăn.
  • Tre già măng mọc.
  • Tránh voi chẳng xấu mặt nào.
  • Trong cái khó lại ló cái khôn.
  • Trống làng nào làng ấy đánh.
  • Trâu chậm uống nước đục
  • Trùm chăn đánh trắm.

U[sửa]

  • Uống nước nhớ nguồn.
  • Uống nước nhớ tè.

V[sửa]

  • Vỏ quýt dày có móng tay nhọn
  • Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm
  • Việc nước trước việc nhà.
  • Vụng chèo khéo chống
  • Vào sinh ra tử
  • Vắt chanh bỏ vỏ

X[sửa]

  • Xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ
  • Xôi hỏng bỏng có
  • Xa thương, gần thường
  • Xem bói ra ma, quét nhà ra rác
  • Xởi lởi trời cho, so đo trời lấy lại

Y[sửa]

  • Yêu nhau lắm, cắn nhau đau
  • Yêu nhau cau sáu bổ ba, ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười
  • Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho
  • Yêu hoa nên phải vì cành

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét